Không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu? Đây là câu hỏi nhiều người quan tâm khi Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 với những thay đổi quan trọng về xử phạt vi phạm giao thông. Trường hợp không có giấy phép lái xe, mức phạt có thể lên đến 18.000.000 – 20.000.000 đồng. Vậy với xe máy và các phương tiện khác, mức phạt sẽ ra sao? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu tại Việt Nam?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới … 3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
Và căn điểm b khoản 9 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới … 9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi phạm một trong các hành vi sau đây: … b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực.
Như vậy theo quy định mới từ ngày 1/1/2025, nếu người điều khiển xe ô tô không mang theo bằng lái, mức phạt sẽ từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Trong trường hợp không có bằng lái, mức phạt có thể lên đến từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Việc hiểu rõ quy định này sẽ giúp mọi người tránh được các rắc rối khi tham gia giao thông.
Không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu tại Việt Nam
Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới … 2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: … d) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
Và căn điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và điểm b khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới … 5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển; … 7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: … b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;
Như vây từ ngày 1/1/2025, đối với xe máy, mức phạt khi không mang theo bằng lái sẽ từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Nếu không có bằng lái, mức phạt sẽ dao động từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với xe có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện đến 11 kW.
Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với xe có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện trên 11 kW. Các xe máy chuyên dùng sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Không mang theo bằng lái xe quốc tế 2025 phạt bao nhiêu?
Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, nếu người điều khiển xe máy không mang theo giấy phép lái xe quốc tế, mức phạt sẽ dao động từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện đến 11 kW.
Với xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện trên 11 kW, mức phạt sẽ từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Đối với xe ô tô, người điều khiển không mang theo giấy phép lái xe quốc tế sẽ bị phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng cho các loại xe ô tô và các phương tiện tương tự khi không mang theo giấy phép lái xe quốc tế theo quy định.
Không mang theo bằng lái xe quốc tế 2025 phạt bao nhiêu
Một số điểm đặc biệt trong nghị định 168/2024/NĐ-CP
Nghị định 168/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe. Nghị định này thay thế Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được ban hành theo thủ tục rút gọn do tính cấp thiết trong việc đảm bảo an toàn giao thông.
Một số điểm đặc biệt trong Nghị định 168/2024/NĐ-CP bao gồm:
Tăng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm: Nghị định quy định mức phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng, nhằm tăng cường tính răn đe và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông của người dân. Đồng thời, với sự phát triển của công nghệ ô tô, các phương tiện ngày càng được trang bị nhiều hệ thống an toàn và hỗ trợ lái xe, giúp giảm thiểu vi phạm và tai nạn giao thông.
Quy định về trừ điểm và phục hồi điểm giấy phép lái xe: Nghị định quy định cụ thể về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm và phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với các hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Quy định về thiết bị an toàn cho trẻ em trên ô tô: Nghị định quy định ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non phải lắp đặt thiết bị an toàn phù hợp, có hiệu lực từ ngày 1/11/2026.
Quy định về giấy chứng nhận kiểm định khí thải mô tô, xe máy: Nghị định quy định về giấy chứng nhận kiểm định khí thải mô tô, xe máy, có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường về kiểm định khí thải mô tô, xe gắn máy.
Việc ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông, giảm thiểu tai nạn và xây dựng một môi trường giao thông an toàn hơn.
Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ ô tô cũng đang góp phần thay đổi cách chúng ta vận hành và quản lý phương tiện. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tìm kiếm nhân sự có chuyên môn trong lĩnh vực này, mở ra nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn.
Nếu bạn quan tâm đến việc làm trong ngành công nghệ ô tô, có thể tham khảo các tin tuyển dụng mới nhất tại Jobsnew.vn.
Các hạng bằng lái xe từ năm 2025 như thế nào?
Căn cứ theo Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì các hạng của giấy phép lái xe kể từ ngày 1/1/2025 như sau:
Hạng
Đối tượng được cấp
Hạng A1
Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW
Cấp cho gười khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật
Hạng A
Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
Hạng B1
Cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
Hạng B
Cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg
Hạng C1
Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;
Hạng C
Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1
Hạng D1
Cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C
Hạng D2
Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1
Hạng D
Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;
Hạng BE
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng C1E
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng CE
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
Hạng D1E
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng D2E
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng DE
Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Không mang theo bằng lái xe quốc tế 2025 phạt bao nhiêu?
FAQs: Những thắc mắc liên quan đến không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu?
1. Không có bằng lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?
Từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
2. Không mang theo bằng lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu?
Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
3. Không có bằng lái xe máy bị phạt bao nhiêu?
Xe dưới 125cc: 2.000.000 – 4.000.000 đồng.
Xe trên 125cc: 6.000.000 – 8.000.000 đồng.
4. Không mang theo bằng lái xe máy bị phạt bao nhiêu?
Từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
5. Không mang theo bằng lái xe quốc tế bị phạt bao nhiêu?
Xe máy dưới 125cc: 2.000.000 – 4.000.000 đồng.
Xe máy trên 125cc: 6.000.000 – 8.000.000 đồng.
Ô tô: 8.000.000 – 10.000.000 đồng.
6. Khi nào quy định này có hiệu lực?
Từ ngày 1/1/2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
7. Bằng lái xe từ năm 2025 có gì thay đổi?
Các hạng bằng lái được điều chỉnh theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
8. Nếu sử dụng bằng lái giả hoặc bị tẩy xóa sẽ bị phạt thế nào?
Mức phạt tương tự như không có bằng lái: 18.000.000 – 20.000.000 đồng đối với ô tô, 2.000.000 – 8.000.000 đồng đối với xe máy tùy loại.
9. Có bị tước bằng lái ô tô khi vi phạm không?
Nếu vi phạm nghiêm trọng, có thể bị trừ điểm hoặc thu hồi giấy phép lái xe theo quy định mới.
10. Không có bằng lái xe máy chuyên dùng bị phạt bao nhiêu?
Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 với nhiều thay đổi quan trọng trong xử phạt vi phạm giao thông. Một trong những vấn đề đáng chú ý là mức phạt đối với trường hợp không có hoặc không mang theo bằng lái xe ô tô. Bên cạnh việc tuân thủ luật giao thông, người lái xe cũng cần trang bị kiến thức về kỹ thuật ô tô để đảm bảo an toàn khi vận hành phương tiện trên đường.
Lời kết
Việc nắm rõ các quy định xử phạt giao thông không chỉ giúp người tham gia giao thông tránh bị phạt mà còn góp phần nâng cao ý thức chấp hành luật, đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng. Hãy tuân thủ pháp luật giao thông để bảo vệ chính mình và xây dựng văn hóa giao thông an toàn, văn minh!
Hồ Trúc Quỳnh là một chuyên viên Content Marketing với hơn 01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Có khả năng sáng tạo cùng với sự am hiểu sâu sắc về thị trường, Trúc Quỳnh đã có những đóng góp trong việc xây dựng chiến lược nội dung từ đó hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, Quỳnh đang là CTV tại Jobsnew Blog. Tôi mong muốn mang lại những nội dung có giá trị và hữu ích cho các bạn độc giả trong quá trình tìm kiếm thông tin.