Quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân tài cho đất nước. Vậy quản lý giáo dục là gì? Chương trình đào tạo của ngành Quản lý giáo dục như thế nào? Cơ hội nghề nghiệp trong lĩnh vực này ra sao? Bài viết dưới đây của Jobsnew sẽ giúp bạn giải đáp những câu hỏi trên.
1. Định nghĩa và vai trò của quản lý giáo dục
1.1 Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là tổng hợp các hoạt động tổ chức, quản lý, giám sát và đánh giá các hoạt động giáo dục tại trường học. Nói một cách khác, vai trò của quản lý giáo dục thể hiện ở việc tổ chức, sắp xếp và điều hành hiệu quả các phòng ban, đơn vị trong trường học, bao gồm quản lý đào tạo, quản lý nhân sự, cơ sở vật chất, quản lý hành chính…
1.2 Vai trò của quản lý giáo dục
Trong xã hội ngày nay, quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến nhiều hoạt động. Cụ thể:
- Quản lý giáo dục giúp định hình sự thống nhất giữa ý chí và hành động của giáo viên và học sinh trong tổ chức giáo dục. Sự thống nhất cao sẽ giúp tổ chức giáo dục hoạt động hiệu quả.
- Dựa trên mục tiêu chung trong quản lý giáo dục, tất cả nỗ lực của giáo viên và học sinh được hướng tới mục tiêu chung, tạo nên sự đoàn kết trong tổ chức giáo dục.
- Giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên và nguồn lực trong tổ chức phối hợp một cách nhịp nhàng để đạt hiệu quả cao nhất.
- Quản lý giáo dục giúp tổ chức thích nghi với thay đổi liên tục trong môi trường và tận dụng cơ hội, đối phó tốt nhất với thách thức từ môi trường.
- Dựa vào cơ sở lý luận chung, hoạt động quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng trong điều phối hành vi của giáo viên và học sinh để hình thành nhân cách tốt cho học sinh đạt hiệu quả tốt nhất.
2. Yêu cầu và tố chất cần có trong ngành Quản lý Giáo dục
Đầu tiên, người cán bộ quản lý giáo dục cần phải luôn kiên định với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Họ cũng cần biết giữ gìn và phát triển những truyền thống thông minh, hiếu học của dân tộc, cũng như luôn tuân thủ nguyên tắc kiệm, liêm chính, chí công và vô tư.
Thứ hai, họ cần có tầm nhìn xây dựng chiến lược và chính sách giáo dục. Để làm được điều này, họ cần được trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp để xác định vị trí, vai trò, tầm nhìn và sứ mệnh của giáo dục và cơ sở giáo dục, từ đó có thể xây dựng các chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và cơ sở giáo dục.
Thứ ba, họ cần có năng lực quản lý nguồn nhân lực giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục cần thay đổi tư duy về vai trò và nội dung của các chính sách phát triển và quản lý nguồn nhân lực giáo dục và cơ sở giáo dục.
Thứ tư, họ cần có năng lực chuyên môn trong việc phân tích và giải quyết các vấn đề tình huống, phát hiện thách thức, cơ hội, nguy cơ, đề xuất các giải pháp tận dụng cơ hội và tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề xung yếu, đột phá của hệ thống hoặc tổ chức, cũng như xác định đúng phương hướng phát triển hệ thống hoặc tổ chức.
Thứ năm, họ cần có năng lực lãnh đạo ưu việt và vận dụng các phương pháp chuyển đổi để đáp ứng vai trò và trách nhiệm của người lãnh đạo nhà trường ngày càng lớn hơn, theo kịp các mục tiêu đổi mới của nhà trường.
Thứ sáu, người quản lý giáo dục cần phải có khả năng phát triển nhà trường dựa trên người học, tạo điều kiện để họ luôn nỗ lực đạt kết quả cao nhất và không ngừng đổi mới.
Người cán bộ quản lý giáo dục cần phải bền bỉ, kiên trì và quyết tâm trong việc phát triển toàn diện học sinh, tạo điều kiện để họ phát huy năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống, có kỹ năng sống tích cực và định hướng nghề nghiệp tương lai.
Thứ bảy, người quản lý giáo dục cần có khả năng liên kết giữa tầm nhìn quốc gia với trường học và quá trình thay đổi. Họ cũng cần có cái nhìn tổng quan, khách quan và so sánh giữa hệ thống giáo dục Việt Nam với giáo dục của thế giới, từ đó định hướng phát triển hợp lý cho giáo dục nước ta.
Thứ tám, người quản lý giáo dục cần có các kỹ năng khác nhau trong điều hành và giải quyết công việc, bao gồm tổ chức công việc cá nhân, hợp tác với mọi người và tạo ra môi trường khuyến khích sáng tạo.
3. Chương trình đào tạo ngành Quản lý Giáo dục
Bạn có thể tham khảo khung chương trình đào tạo Ngành Quản lý giáo dục tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia TP. HCM:
MÔN HỌC BẮT BUỘC
A1. Khối kiến thức cốt lõi của khoa học xã hội và nhân văn | A2. Khối kiến thức cơ sở ngành và liên ngành của khoa học giáo dục | ||
1. | Cơ sở văn hóa Việt Nam | 1. | Cơ sở pháp lý trong hoạt động giáo dục |
2. | Đường lối cách mạng của Đảng Cộng SảnViệt Nam | 2. | Đại cương Khoa học quản lý |
3. | Lịch sử văn minh thế giới | 3. | Giáo dục học đại cương |
4. | Pháp luật đại cương | 4. | Lịch sử giáo dục |
5. | Đại cương Khoa học nhận thức | 5. | Lý luận dạy học |
6. | Phương pháp học đại học | 6. | Lý luận giáo dục |
7. | Những nguyên lý cơ bản của CN Mác – Lênnin 1 | 7. | Nhập môn kinh tế học giáo dục |
8. | Những nguyên lý cơ bản của CN Mác – Lênnin 2 3 | 8. | Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục |
9. | Tư duy hiệu quả | 9. | Tâm lý học đại cương |
10. | Tư tưởng Hồ Chí Minh | 10. | Tâm lý học phát triển |
11. | Tin học đại cương | 11. | Thống kê ứng dụng trong giáo dục |
12. | Ngoại ngữ | 12. | Tiếng Anh cơ sở ngành |
13. | Tâm lý học quản lý | ||
14. | Nhập môn Xã hội học giáo dục | ||
15. | Giới thiệu ngành giáo dục | ||
A3. Khối kiến thức Chuyên ngành Quản lý giáo dục | A4. Học phần thực tập, thực tế | ||
Khối kiến thức chuyên ngành chung | 1. | Tham quan thực tế | |
1. | Giáo dục so sánh | 2. | Kiến tập nghề nghiệp |
2. | Lãnh đạo và quản lý giáo dục | 3. | Thực tập chuyên ngành |
3. | Nhập môn chính sách giáo dục | ||
4. | Quản lý dự án giáo dục | ||
5. | Quản lý hoạt động phối hợp trong giáo dục | ||
6. | Quản lý chất lượng trong GD | ||
7. | Quản lý nhà nước về GD | ||
8. | Quản trị nguồn nhân lực trong giáo dục | ||
9. | Quản lý trường học | ||
10. | Tiếng Anh chuyên ngành 1 | ||
11. | Tiếng Anh chuyên ngành 2 | ||
Khối kiến thức chuyên ngành có định hướng | |||
Sinh viên chọn 1 trong 2 định hướng sau: | |||
Hướng 1: Quản lý giáo dục | Quản lý tài chính trong GD | ||
Marketing trong giáo dục | |||
Nhập môn quan hệ công chúng | |||
Thanh tra giáo dục | |||
Hướng 2: Giảng dạy – giáodục | Phát triển chương trình học | ||
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học | |||
Phương pháp giảng dạy | |||
Đánh giá kết quả học tập |
MÔN HỌC TỰ CHỌN
B1. Khối kiến thức cốt lõi của khoa học xã hội và nhân văn | B3. Khối kiến thức chuyên ngành tự chọn
(Tích lũy tối thiểu 4TC theo 1 trong 2 định hướng) |
||
1. | Chính trị học đại cương | ||
2. | Kinh tế học đại cương | Hướng 1: Quản lý giáo dục | Chính sách công |
3. | Mỹ học đại cương | Quản trị hành chính văn phòng | |
4. | Nhân học đại cương | Quản lý công | |
5. | Tiến trình lịch sử Việt Nam | Quản trị học căn bản | |
6. | Tôn giáo học đại cương | Tâm lý học lao động | |
7. | Thực hành văn bản Tiếng Việt | Tâm lý nhân sự | |
B2. Khối kiến thức cơ sở ngành và liên ngành của khoa học giáo dục
(Tích lũy tối thiểu 8TC theo 1 trong 2 định hướng) |
Kỹ năng cơ bản trong tổ chức và phát triển cộng đồng | ||
Hướng 2: Giảng dạy – giáodục
|
Trắc nghiệm khách quan | ||
Hướng 1: Quản lý giáo dục | Phương pháp luận sáng tạo | Tâm lý học sư phạm | |
Ứng dụng tin học trong công tác văn phòng, văn thư và lưu trữ | Giáo dục đặc biệt | ||
Tâm lý học sáng tạo | Công tác đoàn – đội | ||
Sinh lý học thần kinh | Công tác xã hội | ||
Tâm lý học thần kinh | Lý thuyết và kỹ thuật xây dựng test | ||
Tâm lý học xã hội | Công tác xã hội trong trường học | ||
Hướng 2: Giảng dạy – giáodục | Giáo dục cộng đồng | Công tác xã hội với gia đình và tre em | |
Giáo dục dân số môi trường | Tâm lý học truyền thông | ||
Giáo dục gia đình | Tâm lý giao tiếp | ||
Giáo dục suốt đời | Khóa luận tốt nghiệp (tự chọn có điều kiện): 10 TC | ||
Lý luận giáo dục lại | |||
Lý thuyết học tập | |||
Tâm lý học nhận thức |
4. Các khối xét tuyển và điểm chuẩn ngành Quản lý Giáo dục
4.1 Các trường đào tạo ở miền Bắc, Trung, Nam
Khu vực miền Bắc
1. Học viện Quản lý Giáo dục
Học viện Quản lý giáo dục là một trường Đại học công lập lớn và nổi tiếng tại Việt Nam. Trường được thành lập vào ngày 03/04/2006, với trụ sở chính đặt tại số 31 phố Phan Đình Giót, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Học viện hiện đang đào tạo 5 ngành nghề, bao gồm quản lý giáo dục, tâm lý học giáo dục, kinh tế giáo dục và công nghệ thông tin.
Sinh viên tại trường được khuyến khích nghiên cứu nhiều đề tài và dự án liên quan đến lĩnh vực khoa học giáo dục. Học viện Quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo về khoa học quản lý giáo dục cho hệ thống trường Đại học tại Việt Nam.
2. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Trường đại học sư phạm Hà Nội là trường hàng đầu trong hệ thống các trường đào tạo sư phạm tại Việt Nam. Sinh viên học ngành quản lý giáo dục tại trường đại học sư phạm Hà Nội sẽ được trang bị kiến thức chuyên môn vững vàng và có cơ hội tham gia vào các dự án nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục.
Trường cũng là trung tâm lớn nhất về đào tạo giáo viên và nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong các ngành khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục. Ngoài ra, trường cũng chuyên đào tạo cử nhân đại học và sau đại học.
Khu vực miền Trung
1. Đại học Vinh
Trường Đại học Vinh (VINHUNI) được thành lập từ năm 1959 với tên gọi ban đầu là Phân hiệu Đại học Sư phạm Vinh. Đây là một trong những trường đại học đầu tiên của nền giáo dục cách mạng Việt Nam, với chương trình đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, cấp vùng Bắc Trung Bộ, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường có vị thế trụ cột trong hệ thống giáo dục bậc cao của Việt Nam.
Trường được Bộ GD&ĐT chọn là 1 trong 8 cơ sở giáo dục đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục của cả nước. Trường còn là một Trung tâm nghiên cứu khoa học và tư vấn chính sách công cho tỉnh Nghệ An và các tỉnh Bắc miền Trung Việt Nam.
2. Đại học Quy Nhơn
Trường Đại học Quy Nhơn (QNU) được thành lập từ năm 1977 và là một trong ba trường đại học đa ngành hàng đầu ở miền Trung. Là trường đại học công lập đa ngành, QNU đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục bậc cao của Việt Nam. Trường đại học này hiện đang phấn đấu để trở thành một trong nhóm trường đại học trọng điểm. Ngoài việc cung cấp giáo dục, QNU còn là một trung tâm nghiên cứu khoa học và chính sách quản lý lớn của miền Trung Việt Nam.
Khu vực miền Nam
1. Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Tiếp theo sau trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trường Đại học Sư phạm Tp.HCM được xem là trường đại học Sư phạm quan trọng của đất nước. Trường chuyên đào tạo các ngành liên quan đến giáo dục, trong đó có ngành quản lý giáo dục. Trường cung cấp chương trình đào tạo từ cấp đại học đến sau đại học. Đội ngũ giảng viên có chất lượng cao, nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy và nghiên cứu phát triển ngành giáo dục tại Việt Nam.
2. Đại học Sài Gòn
Trong số top 4 trường đào tạo ngành quản lý giáo dục tốt nhất tại Việt Nam, trường đại học Sài Gòn nổi bật. Trường này cung cấp đào tạo cho ngành Khoa học giáo dục và ngành Quản lý giáo dục. Sinh viên tại trường được trang bị kiến thức và kỹ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên viên hành chính giáo dục và quản lý giáo dục sau khi tốt nghiệp.
4.2 Điểm chuẩn và khối xét tuyển
Điểm chuẩn ngành Quản lý giáo dục khu vực miền Bắc năm 2023:
STT | Tên trường | Mã ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn |
---|---|---|---|---|
1 | Học Viện Quản Lý Giáo dục | 7140114 | A00; A01; C00; D01 | 15 |
2 | Đại Học Sư Phạm Hà Nội | 7140114 | C20 | 26.5 |
Điểm chuẩn ngành Quản lý giáo dục khu vực miền Trung năm 2023:
STT | Tên trường | Mã ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn |
---|---|---|---|---|
1 | Đại Học Quy Nhơn | 7140114 | A00, A01, D01, C00, XDHB | 18 |
2 | Đại Học Vinh | 7140114 | A00, A01, D01, C00, XDHB | 22 |
3 | Đại Học Vinh | 7140114 | A00, A01, D01, C00 | 23.25 |
4 | Đại Học Quy Nhơn | 7140114 | DGNLHCM | 650 |
Điểm chuẩn ngành Quản lý giáo dục khu vực miền Nam năm 2023:
STT | Tên trường | Mã ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn |
---|---|---|---|---|
1 | Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng | 7140114 | A00, A01, D01, C00 | 15 |
3 | Đại Học Sài Gòn | 7140114 | D01 | 22.39 |
4 | Đại Học Sư Phạm TPHCM | 7140114 | A00, A01, D01, C14 | 23.1 |
6 | Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại Học Quốc Gia TPHCM | 7140114 | A01, D01, D14 | 23.5 |
7 | Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại Học Quốc Gia TPHCM | 7140114 | C00 | 24.5 |
5. Cơ hội nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp ngành quản lý giáo dục
5.1 Các vị trí công việc
Chuyên viên quản lý hành chính, chuyên viên văn phòng
Bạn có thể ứng tuyển vào các vị trí như chuyên viên quản lý cơ sở vật chất, chuyên viên quản lý sinh viên, học sinh, bộ phận đào tạo và các vị trí khác… Nếu bạn muốn trở thành một chuyên viên văn phòng, bạn sẽ có cơ hội làm việc tại các phòng Giáo dục, phòng Thanh tra Giáo dục, các trường học, doanh nghiệp đào tạo ngành nghề…
Ngoài ra, bạn cũng có thể ứng tuyển vị trí chuyên viên quản lý hành chính giáo dục, đảm nhận vị trí trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục…
Chuyên viên quản lý đào tạo, nhân viên hành chính nhân sự
Những người tốt nghiệp ngành Quản lý giáo dục thường không chọn làm việc cho nhà nước vì thu nhập thường không cao và cơ hội việc làm cũng khá hạn chế. Tuy nhiên, với kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực này, bạn vẫn có thể tự tin ứng tuyển vào vị trí chuyên viên hành chính nhân sự hoặc quản lý ký túc cho các doanh nghiệp lớn.
Cán bộ nghiên cứu giáo dục, giảng viên
Có thể chọn làm việc tại địa phương, cán bộ cấp xã, cấp huyện, tổ chức văn hóa tại cơ sở mà bạn đang sinh sống cũng là một lựa chọn phù hợp cho sinh viên tốt nghiệp ngành Quản lý giáo dục. Ngoài ra, bạn cũng có thể làm việc tại các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, trường học để tham gia vào hoạt động nghiên cứu các vấn đề xoay quanh giáo dục và đào tạo. Nếu muốn trở thành giảng viên chuyên ngành quản lý giáo dục, bạn có thể ứng tuyển vào các cơ sở giáo dục có nhiệm vụ đào tạo và hướng dẫn các học viên, bồi dưỡng cán bộ.
5.2 Mức lương ngành Quản lý giáo dục
Hầu hết các quản lý giáo dục sẽ nhận mức lương từ 8.184.253 ₫ đến 13.242.334 ₫ mỗi tháng vào năm 2024. Mức lương hàng tháng cho quản lý giáo dục ở vị trí khởi điểm như trọng hệ thống quản lý giáo dục mầm non dao động từ 8.184.253 ₫ đến 18.288.425 ₫. Sau khi có 5 năm kinh nghiệm làm việc, thu nhập của họ sẽ nằm trong khoảng từ 11.681.837 ₫ đến 28.856.710 ₫ mỗi tháng.
Kết luận
Sau khi tốt nghiệp ngành Quản lý giáo dục, sinh viên sẽ có cơ hội nghề nghiệp rộng lớn và đa dạng. Có thể làm việc tại các cơ sở quản lý giáo dục mầm non đến các trường đại học, hoặc làm việc tại các tổ chức giáo dục phi chính phủ, các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo. Để thành công trong ngành này, người học cần nắm vững kiến thức về quản lý giáo dục, hiểu rõ về hệ thống quản lý giáo dục và các chính sách liên quan.
Đừng quên theo dõi Jobsnew và Jobsnew Blog để cập nhật thêm những thông tin hữu ích khác bạn nhé!