Bảo hiểm thất nghiệp được xem là nguồn tài chính đáng tin cậy cho các cá nhân khi đối mặt với những tình huống khó khăn như bị mất việc. Bảo hiểm thất nghiệp sẽ là nguồn tài chính đáng tin cậy cho cá nhân và gia đình họ. Vậy bảo hiểm thất nghiệp được quy định thế nào và cách tính ra sao? Hãy cùng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé!
1. Tổng quan về bảo hiểm thất nghiệp
1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một hình thức bảo vệ tài chính cá nhân trong trường hợp mất việc làm không mong muốn. Đây không chỉ đơn thuần là một khoản tiền hỗ trợ trong giai đoạn khó khăn mà còn là một sự đảm bảo về thu nhập cần thiết để duy trì cuộc sống hàng ngày. Bảo hiểm thất nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người lao động trước những tình huống khó khăn khi mất việc làm.
- Hỗ trợ tài chính trong giai đoạn chuyển đổi: Bảo hiểm thất nghiệp cung cấp một nguồn thu nhập thay thế trong khi người lao động đang tìm kiếm việc làm mới. Điều này giúp giảm bớt áp lực tài chính, cho phép họ tiếp tục duy trì cuộc sống hàng ngày một cách ổn định.
- Tạo sự an tâm cho người lao động: Khi có BHTN, người lao động có thể yên tâm hơn với việc tham gia các hoạt động tìm việc mới mà không lo lắng quá nhiều về việc mất thu nhập hoặc khó khăn về tài chính.
- Hỗ trợ tái định cư nghề nghiệp: Khi một người mất việc, bảo hiểm thất nghiệp có thể cung cấp các chương trình đào tạo, tư vấn nghề nghiệp và hỗ trợ tái định cư. Nhằm để giúp họ tái nhập cuộc sống nghề nghiệp một cách thuận lợi hơn.
- Đóng vai trò trong việc duy trì ổn định kinh tế: Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ hỗ trợ cá nhân mà còn có lợi ích rộng rãi cho xã hội, giúp duy trì ổn định kinh tế tổng thể.
1.2. Phân loại đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp được phân loại như sau:
- Người lao động tham gia với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Người lao động tham gia với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- Người lao động tham gia với hợp đồng lao động thời vụ hoặc theo một công việc nhất định trong khoảng từ 3 đến dưới 12 tháng.
Trường hợp đặc biệt, những người đang nhận lương hưu sẽ không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Điều kiện đủ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
2.1. Yêu cầu cơ bản để đủ điều kiện hưởng
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013, người lao động cần thỏa mãn những điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: Đã đóng ít nhất 12 tháng trong khoảng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ (Trừ trường hợp khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, hoặc trường hợp tử vong).
Những điều kiện này được đề ra để đảm bảo tính công bằng, cung cấp trợ cấp thất nghiệp cho những người lao động gặp khó khăn sau khi mất việc làm. Đồng thời cũng từ những yêu cầu cơ bản này để loại trừ các trường hợp đặc biệt không phù hợp với chính sách trợ cấp BHTN.
2.2. Các trường hợp loại trừ không được hưởng BHTN
Các trường hợp loại trừ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thường bao gồm những điều kiện đặc biệt hoặc tình huống cụ thể như sau:
- Đơn phương tự chấm dứt hợp đồng lao động: Người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động mà không đúng quy trình của công ty, không đúng với quy định pháp luật.
- Đang nhận lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng: Những người đang nhận các khoản trợ cấp liên quan đến sức khỏe hoặc lương hưu thường không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc công an: Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc công an, người lao động có thể bị loại trừ khỏi danh sách hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Tạm giam hoặc đối diện với hình phạt tù: Những người đang ở trong tình trạng tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù thường không được hưởng các chế độ trợ cấp liên quan đến việc làm.
- Ra nước ngoài định cư hoặc đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Người lao động rời đi định cư ở nước ngoài hoặc đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thường không được hưởng trợ cấp thất nghiệp tại quốc gia mà họ đã rời đi.
- Trường hợp tử vong: Trường hợp người lao động qua đời sẽ dẫn đến việc loại trừ khỏi danh sách hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Cách tính và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
3.1. Công thức tính BHTN
Để xác định số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động có thể nhận được mỗi tháng, quy trình tính toán khá đơn giản. Trước hết, cần tính lương trung bình dựa trên mức lương đã đóng bảo hiểm trong 6 tháng gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Sau đó, số tiền trợ cấp được xác định bằng 60% của mức lương trung bình (MLTB) đó. Vậy cách tính bảo hiểm thất nghiệp được triển khai bởi công thức sau:
CÔNG THỨC TÍNH BHTN = (MLTB của 6 tháng liên tiếp có đóng BHXH) * 60%
3.2. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 50 của Luật Việc làm 2013 và được hướng dẫn rõ ràng tại Điều 8 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Theo đó:
- Mức trợ cấp hàng tháng chiếm 60% của mức lương trung bình đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 06 tháng gần nhất trước khi mất việc. Tuy nhiên không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động theo chế độ do Nhà nước quy định.
- Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp tính theo số tháng đóng bảo hiểm. Người lao động đóng BHTN đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng tiền trợ cấp. Sau đó mỗi 12 tháng tiếp theo sẽ được hưởng thêm 01 tháng nhưng tối đa không vượt quá 12 tháng.
- Quy định thời điểm bắt đầu nhận trợ cấp thất nghiệp là từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 46, Khoản 1 của Luật Việc làm này.
4. Quy trình nộp và xử lý hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
Bước 1: Nộp hồ sơ tại trung tâm giới thiệu việc làm
Người lao động (NLĐ) cần nộp hồ sơ tại trung tâm Giới thiệu Việc làm (TTGTVL) trong 3 tháng kể từ ngày mất việc. Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những hồ sơ sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
- Bản chính hoặc sao chứng thực của một trong những giấy tờ xác nhận về việc kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc Hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hiệu lực; Quyết định chấm dứt hoặc sa thải hoặc Quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc Thông báo/thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ/HĐLV;…
- Sổ Bảo hiểm xã hội.
- 2 ảnh 3×4.
- Chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu/sổ tạm trú (bản photo nếu nộp hồ sơ tại địa phương cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu).
Bước 2: Thời hạn xử lý hồ sơ
Trong 15 ngày làm việc sau khi nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL ) xác nhận việc giải quyết hồ sơ nếu NLĐ vẫn chưa tìm được việc làm mới. Tiếp đến, 20 ngày làm việc sau khi nộp hồ sơ, TTGTVL quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp và cung cấp thông tin chi tiết về quyết định này.
Bước 3: Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Trong 5 ngày làm việc sau khi quyết định được duyệt, cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên cùng thẻ Bảo hiểm y tế. Người lao động (NLĐ) có thể tính bảo hiểm thất nghiệp dựa trên 60% lương trung bình của 6 tháng gần nhất có đóng BHTN. Mỗi tháng tiếp theo, BHXH sẽ chi trả trợ cấp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp tháng đó, trừ khi có quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt trợ cấp.
Bước 4: Thông báo tìm việc làm hàng tháng
NLĐ cần đến trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thông báo việc tìm việc hàng tháng trong thời gian hưởng trợ cấp. Nếu không tuân thủ, có thể bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu NLĐ không thông báo về tình trạng tìm việc làm theo quy định, TTGTVL sẽ thông báo và ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ.
5. Dịch vụ điện tử liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp
5.1. Tận dụng dịch vụ I-VAN THAISONSOFT
Công ty Phát triển Công Nghệ Thái Sơn I- Van THAISONSOFT với hơn 20 năm kinh nghiệm, đã vững vàng trong việc cung cấp dịch vụ truyền nhận dữ liệu cho doanh nghiệp. Đặc biệt cam kết tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và người sử dụng giao dịch BHXH điện tử qua dịch vụ I-VAN được gọi là phần mềm eBH.
eBH là người bạn đồng hành cho doanh nghiệp trong việc lập hồ sơ, thực hiện các giao dịch liên quan đến nghiệp vụ của BHXH Việt Nam. Điều này tuân theo quy định chi tiết trong Quyết định số 08/2015/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về thí điểm giao dịch điện tử trong các thủ tục tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, y tế và việc đề nghị cấp sổ bảo hiểm, thẻ bảo hiểm y tế.
Cùng với đó là quyết định của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định về hồ sơ thủ tục, quy trình đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN. Đây là những bước đầu quan trọng trong việc hướng tới thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống điện tử với mục tiêu tối ưu hóa các thủ tục liên quan đến BHXH.
5.2. Tra cứu bảo hiểm thất nghiệp qua Internet
Để tra cứu thông tin về bảo hiểm thất nghiệp qua internet bạn có thể truy cập các trang web chính phủ hoặc các app hệ thống quản lý bảo hiểm thất nghiệp. Sau đây là các bước bạn có thể thực hiện:
Sử dụng app VssID
- Bước 1: Tải ứng dụng VssID, sau đó đăng nhập vào ứng dụng và chọn mục “Quản lý cá nhân”.
- Bước 2: Chọn “Quá trình tham gia”.
- Bước 3: Tại đây, chọn mục “Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN)” để kiểm tra thời gian bạn đã đóng BHTN.
- Bước 4: Để xem thông tin chi tiết, nhấn vào biểu tượng hình con mắt.
Sử dụng website Baohiemxahoi
Đây là cách tra cứu thời gian đóng Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) trên trang web Baohiemxahoi một cách nhanh chóng:
- Bước 1: Truy cập trang web Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Bước 2: Nhập mã số BHXH của bạn vào phần tương ứng.
- Bước 3: Đánh dấu vào ô “Tôi không phải là người máy”.
- Bước 4: Chọn “Lấy mã OTP”.
- Bước 5: Nhận mã OTP và nhập vào trang web, sau đó nhấn “Đăng nhập”.
- Bước 6: Tiếp theo, nhập mã số BHXH cần tra cứu.
- Bước 7: Đánh dấu vào ô “Tôi không phải là người máy” một lần nữa.
- Bước 8: Cuối cùng, nhấn “Tra cứu” để xem kết quả.
6. Giải đáp thắc mắc về những câu hỏi thường gặp liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp được chi trả trong thời gian bao lâu?
Cơ quan bảo hiểm phải chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trong vòng tối đa 5 ngày làm việc sau khi nhận được quyết định hưởng trợ cấp, cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán tiền tháng đầu tiên.
Từ tháng thứ hai trở đi, việc chi trả diễn ra mỗi tháng trong vòng 5 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ, trừ khi có thông báo tạm dừng hoặc chấm dứt. Nếu ngày thứ 7 là ngày nghỉ, việc chi trả sẽ bắt đầu từ ngày làm việc tiếp theo.
Khi nào bị ngừng nhận trợ cấp thất nghiệp?
Trợ cấp thất nghiệp có thể dừng trong một số trường hợp:
- Tìm được việc mới: Người lao động đã tìm được công việc mới và bắt đầu làm việc.
- Vi phạm quy định: Nếu người lao động vi phạm các quy định hoặc không đáp ứng các điều kiện quy định để tiếp tục nhận trợ cấp.
- Không thực hiện báo cáo tìm việc hàng tháng: Nếu người lao động không thông báo hoặc không thực hiện báo cáo tìm việc hàng tháng theo quy định.
Nếu không nhận tiền BHTN thì có bị mất?
Theo Điều 18, Khoản 6 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, việc không đến nhận BHTN không làm mất đi thời gian đã đóng BHTN. Điều này đảm bảo rằng, ngay cả khi không nhận được khoản trợ cấp trong lần hưởng trước đó, thời gian đã đóng BHTN vẫn được tính khi người lao động đáp ứng điều kiện để nhận trợ cấp trong các kỳ tiếp theo.
Kết luận
Theo bản thân tôi cảm nhận, bảo hiểm thất nghiệp giúp người lao động an tâm, có sự chuẩn bị tốt hơn khi đối mặt với tình trạng mất việc làm. Điều này giúp họ tự tin, tập trung để vừa tìm kiếm một cơ hội mới vừa có nguồn tài chính duy trì cuộc sống hằng ngày trong giai đoạn chuyển giao.
Bởi vậy, việc hiểu rõ điều kiện, mức hưởng cũng như quy trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp sẽ giúp mọi người chuẩn bị và sử dụng quyền lợi của mình một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể cập nhật thông tin qua trang web Jobsnew Blog để được hỗ trợ những thông tin tốt nhất từ chương trình bảo hiểm thất nghiệp.